Năm 2003 là một năm thành công, nhưng có vẻ không được trọn vẹn đối với làng CD nhạc thế giới. Một phần trong đó là bởi sự có mặt của âm nhạc trực tuyến (ANTT) trên Internet mà đại diện lớn nhất là Kazaa. Với ANTT, người dùng bị lôi vào việc sử dụng những ấn phẩm văn hóa không bản quyền. Đổ mồ hôi, sôi nước mắt cho ra đời đứa con tinh thần, nhưng chỉ sau một giấc ngủ, nhiều nghệ sĩ phát hoảng khi thấy đứa con của mình bị “nhân bản vô tính trên mạng”…
Theo thống kê, năm 2003 tổng sản lượng CD, DVD nhạc bán ra thị trường âm nhạc nước ngoài tiếp tục giảm sút. Ước tính, chỉ riêng tại Mỹ, các hãng đã bán ra tổng cộng 687 triệu đĩa, ít hơn 1% so với năm 2002. Trong 687 triệu đĩa này thì CD nhạc đã chiếm 96% - tương đương 635,8 triệu đĩa - ít hơn năm 2002 3,6% và 2001 là 5%.
Năm 2003, sự cạnh tranh giành thị phần âm nhạc giữa các hãng đĩa cũng diễn ra khá khốc liệt. Sony Music là hãng chịu ảnh hưởng “Kazaa” rõ nhất khi mất 2% thị phần, chỉ chiếm 13,7% thị trường âm nhạc tại Mỹ. Trong khi đó, Universal vẫn tiếp tục là "ông kẹ" khi nắm giữ đến 28% lượng album bán ra. Hai hãng đĩa cạnh tranh dữ dội nhất trong thời gian qua là BMG và Warner Music cũng gần như tương đồng khi lần lượt nắm giữ 15,5% và 16,4% thị phần, chỉ có EMI là có dấu hiệu khởi sắc khi chiếm 9,7% so với 8,4% hồi đầu năm. 16,7% trong tổng số 100% thị phần còn lại thuộc về những hãng băng đĩa độc lập.
Tuy nhiên, xét về mặt chất lượng nghệ thuật thì có thể thừa nhận rằng, năm 2003 là một năm thành công bởi các hãng đã biết đầu tư để cho ra những chương trình có chất lượng cao, quảng cáo tốt cộng với một hệ thống kỹ nghệ lăng-xê có hiệu quả. Nhiều nhóm nhạc có phong cách ra đời và đang cố gắng tạo ra sự đột phá để thu hút những thế hệ mới. Năm 2004, theo dự đoán, có lẽ xu hướng này vẫn tiếp tục được đẩy mạnh.
Trong khi lượng CD bán ra bằng hệ thống phân phối truyền thống bị sút giảm thì thị trường buôn bán âm nhạc qua mạng lại gia tăng đáng kể. Đã có 21,7 triệu album được bán thông qua những nhà cung cấp trực tuyến, tăng 20% với cùng kì 2002. Các hãng đĩa vẫn công bố những khoản lãi ròng, nhưng rõ ràng không thể nhiều bằng những năm trước. Trong khi đó, mạng âm nhạc trực tuyến Kazaa lại hân hoan công bố: đã có trên 90 triệu người sử dụng mạng này trên toàn thế giới, một mức cao kỷ lục mà các hãng đĩa không thể không quan ngại. Sự phát triển nhanh chóng của ANTT đã và đang làm cho công nghiệp CD nhạc mất ăn mất ngủ. Những vụ kiện cáo giữa RIAA (
Hiệp hội kỹ nghệ thu âm Hoa Kỳ) và các nhà cung cấp dịch vụ ANTT phi pháp thực ra mới chỉ ở mức độ gây xôn xao dư luận tí chút, chứ rõ ràng chưa thể cải thiện tình hình. Năm 2004 sẽ lại là năm tiếp tục những cuộc đấu tranh của các hãng băng đĩa, nhưng chưa biết tình hình sẽ đi đến đâu.Dưới đây là danh sách những nghệ sĩ, nhóm nhạc có số lượng album bán ra cao nhất trong năm 2003. Bảng thống kê này do Nielsen SoundScan, một hệ thống máy tính nổi tiếng - được đưa vào sử dụng từ 1991 - chuyên thống kê số lượng CD bán ra từ các hãng băng đĩa.
Theo các nhà quan sát, bằng những con số thống kê dưới đây, có thể nói, năm 2004 có lẽ vẫn sẽ là năm tiếp tục chứng kiến sự nổi trội của dòng nhạc da đen và sự thành công của những nghệ sĩ da màu.
Vị trí |
Nghệ sĩ & nhóm nhạc |
Tên CD |
Số lượng đĩa |
1 |
50 Cent |
Get Rich Or Die Tryin' |
6.535.809 |
2 |
Norah Jones |
Come Away With Me |
5.137.468 |
3 |
Linkin Park |
Meteora |
3.478.361 |
4 |
Evanescence |
Fallen |
3.364.738 |
5 |
Outkast |
Speakerboxx-Love |
3.089.849 |
6 |
Beyonce |
Dangerously In Love |
2.527.485 |
7 |
R -Kelly |
Chocolate Factory |
2.439.536 |
8 |
Hilary Duff |
Metamorphosis |
2.405.544 |
9 |
Toby Keith |
Shock N Y'all |
2.324.437 |
10 |
Coldplay |
Rush Of Blood To The Head |
2.183.997 |
So sánh số lượng CD bán ra ở mỗi thể loại giữa năm 2002 và 2003
Thể loại | Số lượng bán ra 2003 | Số lượng bán ra 2002 |
Alternative |
128.375.000 |
126.375.000 |
Cổ điển |
18.853.000 |
21.527.000 |
Country |
69.311.000 |
76.905.000 |
Jazz |
23.060.000 |
22.642.000 |
Latin |
27.401.000 |
23.742.000 |
Metal Rock |
73.816.000 |
74.677.000 |
R&B |
150.789.000 |
161.927.000 |
Rap |
77.162.000 |
84.553.000 |
Christian/Gospel |
47.083.000 |
49.664.000 |
Soundtrack |
32.623.000 |
36.817.000 |
New Age |
5.662.000 |
7.145.000 |
-
Minh Cường (Tổng hợp)