Nhà văn Herta Muller. (Ảnh: AP) |
Trước khi được công bố, nhiều người cho rằng nhà văn Israel Amos Oz là gương mặt sáng giá nhất cho giải thưởng cao quý này. Amos Oz hiện đang làm việc tại Đại học Ben-Gurion, miền nam Israel. Các tác phẩm bằng tiếng Do Thái của ông được dịch ra nhiều ngôn ngữ khác nhau trên thế giới.
Giải Nobel Văn học 2008 được trao cho Jean-Marie Gustave Le Clézio, nhà văn người Pháp, sinh năm 1940. Trong bình luận chính thức, Viện Hàn lâm Thụy Điển ca ngợi Le Clézio là "tác giả của những sự ra đi mới, cuộc phiêu lưu thi ca và hứng khởi xuất thần nhục cảm, người khai phá một nhân loại bên ngoài và bên dưới nền văn minh đang thống trị".
Tác phẩm tiêu biểu nhất của Le Clézio có thể kể là Le Procès-Verbal (1963), từng vào đến chung khảo giải thưởng Goncourt và cũng là cuốn sách đã giúp ông đoạt giải Renaudot cùng năm đó.
Chủ nhân các giải Nobel Văn học từ năm 1960:
• 2007: Doris Lessing, Anh
• 2006: Orhan Pamuk, Thổ Nhĩ Kỳ
• 2005: Harold Pinter, Anh
• 2004: Elfriede Jelinek, Áo
• 2003: J.M. Coetzee, Nam Phi
• 2002: Imre Kertesz, Hungary.
• 2001: V.S. Naipaul, người Anh gốc Trinidad.
• 2000: Cao Hành Kiện, người Pháp gốc Trung Hoa.
• 1999: Guenter Grass, Đức
• 1998: Jose Saramago, Bồ Đào Nha
• 1997: Dario Fo, Italy.
• 1996: Wislawa Szymborska, Ba Lan.
• 1995: Seamus Heaney, Ai Len.
• 1994: Kenzaburo Oe, Nhật Bản.
• 1993: Toni Morrison, Mỹ.
• 1992: Derek Walcott, St. Lucia.
• 1991: Nadine Gordimer, Nam Phi.
• 1990: Octavio Paz, Mexico.
• 1989: Camilo Jose Cela, Tây Ban Nha.
• 1988: Naguib Mahfouz, Ai Cập.
• 1987: Joseph Brodsky, người Mỹ gốc Nga.
• 1986: Wole Soyinka, Nigeria.
• 1985: Claude Simon, Pháp.
• 1984: Jaroslav Seifert, Czechoslovakia.
• 1983: William Golding, Anh.
• 1982: Gabriel Garcia Marquez, Colombia.
• 1981: Elias Canetti, người Anh gốc Bulgarian.
• 1980: Czeslaw Milosz, người Mỹ gốc Ba Lan.
• 1979: Odysseus Elytis, Hy Lạp.
• 1978: Isaac Bashevis Singer, người Mỹ gốc Ba Lan.
• 1977: Vicente Aleixandre, Tây Ban Nha.
• 1976: Saul Bellow, người Mỹ gốc Canada.
• 1975: Eugenio Montale, Italy.
• 1974: Eyvind Johnson và Harry Martinson, Thụy Điển.
• 1973: Patrick White, người Australia gốc Anh.
• 1972: Heinrich Boell, Tây Đức.
• 1971: Pablo Neruda, Chile.
• 1970: Alexander Solzhenitsyn, Nga.
• 1969: Samuel Beckett, Ai Len.
• 1968: Yasunari Kawabata, Nhật Bản.
• 1967: Miguel A. Asturias, Guatemala.
• 1966: Shmuel Y. Agnon, người Israel gốc Ba Lan, và Nelly Sachs, người Thụy Điển gốc Đức.
• 1965: Mikhail Sholokhov, Nga.
• 1964: Jean-Paul Sartre, Pháp (từ chối nhận giải).
• 1963: Giorgos Seferis, Hy Lạp gốc Thổ Nhĩ Kỳ.
• 1962: John Steinbeck, Mỹ.
• 1961: Ivo Andric, Yugoslavia.
• 1960: Saint-John Perse, người Pháp gốc Guadeloupe.
Thanh Hảo (Theo nobelprize.org, AP)