- Theo thống kê kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2010 của Bộ GD-ĐT đến chiều 22/6, thứ hạng của các đơn vị có thay đổi đáng kể. Năm nay Sơn La có "bước nhảy" ngoạn mục từ vị trí cuối bảng "xếp hạng" năm 2009 (với tỷ lệ tốt nghiệp 39,1%) thì năm 2010 đã vươn lên xếp thứ 36, với tỷ lệ tốt nghiệp đạt 92,07% . Còn TP.HCM tụt 25 bậc, Hà Nội tụt 7 bậc...
Ảnh Phạm Hải |
Ông dẫn số liệu tốt nghiệp trong 4 năm gần đây và cho rằng kết quả tốt nghiệp tăng theo từng năm không có gì bất thường. Vì năm 2007, tỷ lệ tốt nghiệp THPT lần 1 của cả nước đạt 67,13% thì đến năm 2008 tăng lên trên 9%, với 76,36% đậu tốt nghiệp.
Đến năm 2009 tỷ lệ tốt nghiệp chung của cả nước đạt 83,6%, tăng hơn 8% so với năm 2008. Và năm 2010 tỷ lệ đậu tốt nghiệp cả nước đạt 92,57%, tăng trên 9% so với năm 2009.
Tuy nhiên, đem bảng thống kê kết quả tốt nghiệp THPT năm 2010 so sánh với năm 2009 cho thấy, tỷ lệ tăng đột biến ở một số đơn vị trong cả nước.
Tính theo tỷ lệ tốt nghiệp THPT từ cao xuống thấp thì năm nay, Sơn La không còn đứng ở vị trí cuối bảng xếp hạng năm 2009 mà vươn lên xếp thứ 36 - với tỷ lệ tốt nghiệp năm 2009 là 39,1% lên 92,07% năm 2010, tăng 24 bậc.
Yên Bái cũng "nhảy" từ vị trí 53 năm 2009 lên vị trí 13 năm 2010, tăng 40 bậc. Quảng Bình từ vị trí xếp hạng 40 năm 2009 lên vị trí 19; Hậu Giang cũng hoán đổi từ vị trí 60 năm 2009 lên vị trí 40 năm 2010; Khánh Hòa cũng từ vị trí 34 trong bảng xếp hạng năm 2009 thì năm nay "ngoi" lên vị trí 15....
Bên cạnh đó, dù tỷ lệ tốt nghiệp của Hà Nội tăng so với năm trước nhưng tính từ cao xuống thấp thì đứng ở vị trí 27 và tụt 7 bậc so với năm 2009 (xếp thứ 20). TP.HCM tụt từ vị trí thứ 4 năm 2009 xuống vị trí 29 năm 2010, tụt 25 bậc...
Năm nay, không có đơn vị nào có tỷ lệ tốt nghiệp dưới 50%. Ba tỉnh có tỷ lệ tốt nghiệp trên 60% gồm Ninh Thuận (69,34%), Bắc Kạn (69,30%) và Điện Biên (69,11%).
Trước đó, trả lời báo chí Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Vinh Hiển nhận định "tỷ lệ tốt nghiệp không nói được hết chuyện chất lượng, không nói hết được chuyện nghiêm túc hay không. Nó chỉ phản ánh được một phần nhưng cần đặt nó trong mối quan hệ với các yếu tố khác. Nói chung, tỷ lệ tốt nghiệp cũng không nói được bao nhiêu khá, giỏi. Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp cao chủ yếu nhờ nâng các em học sinh yếu lên được. Chỉ đạo của Bộ là ôn tập phù hợp với các học sinh, nâng được học sinh yếu kém lên. Do đó tỷ lệ đỗ tốt nghiệp năm nay nhiều hơn".
Dưới đây là kết quả thi tốt nghiệp năm 2009 và 2010 và thứ hạng của các đơn vị tính theo tỷ lệ từ cao xuống thấp do Bộ GD-ĐT công bố.
Tên đơn vị |
Tỷ lệ tốt nghiệp THPT năm 2010 |
Xếp hạng |
Tỷ lệ % tốt nghiệp THPT năm 2009 |
Xếp hạng |
Nam Định |
99,78% |
1 |
98,2 |
1 |
Hà Nam |
99,73% |
2 |
97,4 |
2 |
Thái Bình |
99,72% |
3 |
96,9 |
3 |
Phú Thọ |
99,52% |
4 |
89,9 |
11 |
Hưng Yên |
99,44% |
5 |
86,8 |
16 |
Bắc Ninh |
99,41% |
6 |
94,2 |
5 |
Hải Dương |
99,39% |
7 |
91,7 |
8 |
Hải Phòng |
98,88% |
8 |
93,8 |
6 |
Thanh Hóa |
98,68% |
9 |
86,3 |
19 |
Ninh Bình |
98,59% |
10 |
91,4 |
9 |
Quảng Ninh |
98,32% |
11 |
91,0 |
10 |
Hà Tĩnh |
98,21 |
12 |
73,1 |
50 |
Yên Bái |
98,18% |
13 |
72,8 |
53 |
Nghệ An |
98% |
14 |
87,3 |
15 |
Khánh Hòa |
97,99% |
15 |
81,7 |
34 |
Bắc Giang |
97,84% |
16 |
88,1 |
14 |
Kon Tum |
97,16% |
17 |
85,6 |
21 |
Thừa Thiên - Huế |
96,81% |
18 |
86,3 |
18 |
Quảng Bình |
96,80% |
19 |
79,7 |
40 |
Quảng Ngãi |
96,69% |
20 |
73,4 |
48 |
Tuyên Quang |
96,44% |
21 |
81,5 |
36 |
Vĩnh Phúc |
96,32% |
22 |
83,9 |
28 |
Quảng Trị |
96,18% |
23 |
82,5 |
29 |
Đà Nẵng |
96,11% |
24 |
89,7 |
12 |
Hà Giang |
95,74% |
25 |
77,3 |
44 |
Hòa Bình |
95,37% |
26 |
80,6 |
38 |
Hà Nội (gồm Hà Tây cũ) |
94,87% |
27 |
86,2 |
20 |
Quảng Nam |
94,48% |
28 |
84,3 |
27 |
TP HCM |
94,13 % |
29 |
94,8 |
4 |
Bình Định |
93,90% |
30 |
89,0 |
13 |
Lạng Sơn |
93,88% |
31 |
85,2 |
23 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
92,58% |
32 |
84,4 |
26 |
Lâm Đồng |
92,51% |
33 |
93,3 |
7 |
Thái Nguyên |
92,23% |
34 |
84,7 |
25 |
Lai Châu |
92,14% |
35 |
84,8 |
24 |
Sơn La |
92,07% |
36 |
39,1 |
63 |
Bình Phước |
92,07% |
36 |
82,0 |
33 |
Cà Mau |
90,01% |
37 |
82,1 |
32 |
Cao Bằng |
89,65% |
38 |
64,3 |
57 |
Đồng Nai |
89,48% |
39 |
79,5 |
41 |
Hậu Giang |
88,67% |
40 |
62,1 |
60 |
Long An |
87% |
41 |
86,1 |
21 |
Phú Yên |
86,42% |
42 |
64,5 |
56 |
Bình Dương |
86,15% |
43 |
77,9 |
42 |
Cần Thơ |
86,01% |
44 |
77,5 |
43 |
Tiền Giang |
85,98% |
45 |
86,7 |
17 |
Bạc Liêu |
85,34% |
46 |
72,9 |
51 |
Vĩnh Long |
83,40% |
47 |
80,8 |
37 |
Gia Lai |
83,09% |
48 |
75,9 |
46 |
Lào Cai |
82,97% |
49 |
82,1 |
31 |
Đồng Tháp |
80,82% |
50 |
63,5 |
59 |
An Giang |
80,39% |
51 |
75,3 |
47 |
Bình Thuận |
80,23% |
52 |
81,6 |
35 |
Tây Ninh |
79,14% |
53 |
72,8 |
52 |
Trà Vinh |
78,46% |
54 |
82,5 |
30 |
Đăk Nông |
78,20% |
55 |
76,2 |
45 |
Đăk Lăk |
78,14% |
56 |
69,5 |
54 |
Sóc Trăng |
75,21% |
57 |
63,6 |
58 |
Kiên Giang |
74,13% |
58 |
59,8 |
62 |
Bến Tre |
72,47% |
59 |
79,8 |
39 |
Ninh Thuận |
69,34% |
60 |
68,5 |
55 |
Bắc Kạn |
69,30% |
61 |
61,0 |
61 |
Điện Biên |
69,11% |
62 |
73,4 |
49 |
-
Kiều Oanh