221
2084
Viễn thông
vienthong
/cntt/vienthong/
560252
Năm 2004: Cước viễn thông giảm từ 10-30%
1
Article
2081
CNTT - Viễn thông
cntt
/cntt/
Năm 2004: Cước viễn thông giảm từ 10-30%
,
(VietNamNet) - Cước viễn thông năm nay đã giảm từ 10-30%, thống nhất vùng cước trên cả nước, giảm cước kết nối giữa doanh nghiệp, tăng thời hạn thẻ di dộng trả trước...

Soạn: AM 233174 gửi đến 996 để nhận ảnh này qua MMS
Cước truy cập Internet công cộng giảm xuống còn 3.000 đồng/giờ.

1/5: tính cước theo  block 30 giây

Bắt đầu từ mốc thời gian này, sự biến đổi lớn nhất trong giới thông tin di động là được tính theo block 30 giây, thay vì block 1 phút trước đây, tiết kiệm hơn cho người sử dụng.cho các thuê bao điện thoại di động (ĐTDĐ).

 Đối với dịch vụ Internet, từ 1/1/2004, VNPT cũng ban hành nguyên tắc xác định cước truy nhập Internet/VNN áp dụng chung cho tất cả các điểm công cộng trên cả nước, với mức cước tối thiểu cho các phương thức truy cập gián tiếp 1260, 1268, 1269, ADSL (Mega VNN) và WiFi là 3.000 đồng/giờ, thay cho mức cước cũ là 180 đồng/phút giá trần và 40 đồng/phút giá sàn.

Đặc biệt, so với các đợt giảm cước trước đó, quyết định của Bộ lần này đã hỗ trợ cho các doanh nghiệp mới, thay đổi cước kết nối giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông. Theo đó, Bộ quy định với mỗi cuộc điện thoại gọi từ mạng S-Fone vào mạng VinaPhone và MobiFone, SPT sẽ chỉ phải trả cho VNPT 765 đồng/phút thay vì mức cước 820 đồng/phút như trước đây. Ngược lại, mỗi cuộc điện thoại từ mạng VinaPhone và MobiFone gọi vào mạng S-Fone, VNPT vẫn phải trả mức cước kết nối cũ là 900 đồng/phút.

Cước gọi quốc tế IDD vùng 1 là 0,65 USD/phút; vùng 2 là 0,7 USD/phút; và vùng 3 là 0,75 USD/phút. So với trước đây,  cước dịch vụ điện thoại quốc tế IP trả trước giảm đáng kể, còn 0,42-0,52 USD/phút; trả sau là 0,52-0,63 USD/phút.

Soạn: AM 233178 gửi đến 996 để nhận ảnh này qua MMS
Cước di động giảm từ 10-30%.

Tiết kiệm chi phí cho khách hàng

Bằng việc áp dụng block 30 giây, với các cuộc gọi ngắn dưới 30 giây, người tiêu dùng chỉ phải trả bằng một nửa số chi phí đã phải trả trước đây. Hơn nữa, VinaPhone và MobiFone cũng đã quyết định kéo dài thời hạn gọi đi của các thẻ trả trước. Chẳng hạn với thẻ 300.000 đồng, trước đây, chỉ gọi được trong vòng 45 ngày, nay tăng lên thành 75 ngày.

Quyền lợi của khách hàng được ưu tiên hàng đầu và đã có nhiều lựa chọn hấp dẫn, ưu đãi hơn phục vụ nhu cầu người sử dụng. Như thế, cước dịch vụ thông tin di động hai mạng Vinaphone, MobiFone, cước gọi quốc tế IDD, gọi IP quốc tế giảm đáng kể, thực sự đã đáp ứng được sự trông đợi của người tiêu dùng.

Theo đó, cước ĐTDĐ dịch vụ trả trước chỉ còn 1.400 đồng/30 giây, cước ĐTDĐ dịch vụ trả sau còn 850 đồng/30 giây, cước thuê bao ngày là 950 đồng/30 giây và 2.000 đồng/ ngày. Đồng thời, cước thuê bao trả sau cũng tiếp tục giảm xuống còn 80 nghìn đồng/lần.

1/8: VinaPhone, MobiFone tính cước 1 vùng

Kể từ khi lập mạng ĐTDĐ công nghệ GSM VinaPhone và MobiFone - đây được coi là ''mốc lịch sử'' với việc tính cước 1 vùng, thống nhất trên phạm vi cả nước. Trước đây, các cuộc gọi di động được chia thành ba vùng: vùng I gồm các tỉnh từ phía Bắc đến Quảng Bình, vùng III gồm các tỉnh từ Quảng Trị đến Khánh Hoà và bốn tỉnh khu vực Tây Nguyên, vùng II gồm các tỉnh thành còn lại.

Theo đánh giá của các chuyên gia viễn thông, việc chuyển sang tính đồng nhất một mức cước theo một vùng cước, không phân biệt khoảng cách, vị trí thực hiện sẽ góp phần tiết kiệm hơn cho người sử dụng. Với cách tính mới này, các thuê bao thường gọi liên vùng trước đây có thể được giảm tới 10% chi phí.

Tính cước theo một vùng duy nhất, các chuyên gia giá cước dự đoán rằng VNPT sẽ giảm doanh thu bình quân 2-2,5%/phút và giảm khoảng 10,5% khi tính cước nội mạng. Nhưng, chính việc tính cước thống nhất này đã góp phần làm tăng đáng kể số lượng thuê bao và quay trở lại bù lỗ, đem lại cân bằng doanh thu cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.

Thống kê cũng cho thấy, năm 2004 vừa qua, mức giảm trung bình cước viễn thông Việt Nam từ 10-30%, tác động trực tiếp tới lượng thuê bao di động tăng trưởng đột biến, đáp ứng nhu cầu lớn người tiêu dùng nước ta.

Bảng so sánh mức cước cũ và cước mới (áp dụng từ 1/8)

- Tăng thời hạn thẻ điện thoại di động GSM trả tiền trước. Thời gian chờ nạp tiền vẫn giữ nguyên là 15 ngày.

STT

Mệnh giá thẻ
(đồng)

Thời hạn thẻ cũ
(ngày)

Thời hạn thẻ mới
(ngày)

Thời gian chờ
(ngày)

1 100.000 10 15 15
2 200.000 35 45 15
3 300.000 60 75 15
4 500.000 130 140 15

- Giảm cước dịch vụ thông tin di động trả tiền trước:

STT Loại cước Đơn vị Mức cước cũ Mức cước mới
1 Cước thuê bao và đấu nối hoà mạng   không thu không thu
2 Cước thông tin gọi trong nước đồng/30 giây Cước nội vùng:
1.500
Cước liên vùng:
1.750
1.400

- Giảm cước dịch vụ thông tin di động trả tiền trước thuê bao ngày:

STT Loại cước Đơn vị Mức cước cũ Mức cước mới
1 Cước thuê bao và đấu nối hoà mạng   không thu không thu
2 Cước thuê bao ngày đồng/ngày 2.200 2.000
3 Cước thông tin gọi trong nước đồng/30 giây Cước nội vùng:
1.000
Cước liên vùng:
1.400
950

- Giảm cước dịch vụ thông tin di động trả tiền sau:

STT Loại cước Đơn vị Mức cước cũ Mức cước mới
1 Cước thuê bao và đấu nối hoà mạng đ/máy/lần 200.000 200.000
2 Cước thuê bao tháng đ/máy/tháng 100.000 80.000
3 Cước thông tin gọi trong nước đồng/30 giây Cước nội vùng:
850
Cước liên vùng:
1.200

850

 

Hoàng Hùng

,
Ý kiến của bạn
Ý kiến bạn đọc
,
,
,
,