- Hiện nay, tôi đang ở nước ngoài, tôi muốn xin giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam để về đầu tư ở Việt Nam. Xin hỏi muốn được cấp giấy chứng nhận này cần có những giấy tờ gì? Nộp hồ sơ ở đâu và thời gian bao lâu thì được giải quyết? Tôi có thể ủy quyền cho người khác nộp thay được không? (Câu hỏi của bạn Trần Nguyễn, Texas, Mỹ).
Trả lời: Theo Điều 36 Luật Quốc tịch quy định việc nộp đơn xin giải quyết các vấn đề về quốc tịch: Người xin cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, thì nộp đơn tại UBND cấp tỉnh nơi cư trú; ở nước ngoài, thì nộp đơn tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Người có đơn xin giải quyết các việc về quốc tịch có thể nộp trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người khác nộp thay.
Điều 17 Nghị định số 104/1998/NĐ-CP ngày 31/12/1998 quy định hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam như sau:
1. Công dân Việt Nam xin cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam phải làm đơn theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định, trong đơn phải ghi rõ mục đích xin cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam.
Kèm theo đơn xin cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam phải có bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng. Khi nộp đơn, đương sự phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu để kiểm tra.
Trong trường hợp không có giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, thì kèm theo đơn xin cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam phải nộp bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ sau đây để chứng minh quốc tịch Việt Nam:
a) Giấy tờ chứng minh đương sự được nhập quốc tịch Việt Nam.
b) Giấy tờ chứng minh đương sự được trở lại quốc tịch Việt Nam.
c) Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài.
d) Giấy xác nhận đăng ký công dân do cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam cấp.
đ) Sổ hộ khẩu.
e) Thẻ cử tri mới nhất.
g) Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ, của cha hoặc mẹ.
h) Giấy khai sinh.
i) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đương sự là người có quốc tịch Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
k) Trong trường hợp không có một trong các giấy tờ quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm i khoản này, thì nộp bản khai danh dự về ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quê quán, nơi cư trú của bản thân; họ tên, tuổi, quốc tịch, nơi cư trú của cha mẹ và nguồn gốc gia đình. Bản khai này phải được ít nhất 02 người biết rõ sự việc đó làm chứng và được UBND cấp xã, nơi đương sự sinh ra, xác nhận.
2. Đơn xin cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam và giấy tờ kèm theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ.
Theo khoản 2 Điều 37 Luật Quốc tịch quy định thời hạn giải quyết đơn yêu cầu về quốc tịch như sau: Thời hạn giải quyết đơn xin cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam không quá một tháng, kể từ ngày UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
-
Hà My thực hiện
Bạn đọc có thắc mắc về pháp luật, có thể gửi theo mẫu dưới đây: