|
Hạn ngạch 1,65-1,7 tỷ USD đưa phản ánh đúng năng lực sản xuất của Việt Nam |
(VietNamNet) - Sau hơn hai tuần đàm phán rất căng thẳng, Việt Nam và Mỹ đã ký kết hiệp định dệt may vào ngày 25/4. Theo hiệp định, mức hạn ngạch thực tế có thể dao động trong khoảng 6% hạn ngạch chính thức. Hạn ngạch năm nay có thể mượn hạn ngạch của năm sau, hoặc dùng hạn ngạch chưa sử dụng của năm trước.
Tuy nhiên, những biện pháp này không được vượt quá 11% hạn ngạch của năm đó. Mượn hạn ngạch của năm sau không được vượt quá 8% đối với mặt hàng 338/339 và 347/348, và không vượt quá 6% đối với tất cả các mặt hàng.
Theo các điều khoản trong hiệp định, tổng giá trị hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ sẽ vào khoảng 1,65-1,7 tỷ USD/năm. 38 mặt hàng sẽ phải chịu hạn ngạch, trong đó có những mặt hàng quan trọng như áo sơmi dệt kim sợi bông, quần dệt sợi bông và áo cánh. Hạn ngạch cho các sản phẩm sợi bông, sợi nhân tạo sẽ tăng 7%/năm, và hạn ngạch cho các sản phẩm sợi len sẽ tăng 2%/năm. Trong danh sách các mặt hàng tiềm năng không phải chịu hạn ngạch có vali hành lý, áo jacket sợi nhân tạo và áo khoác.
Đổi lại, Việt Nam sẽ dành mức thuế suất 7% cho chỉ, 12% cho sợi và 20% cho hàng may mặc của Mỹ.
Về vấn đề thị thực, Việt Nam sẽ cấp thị thực cho tất cả các mặt hàng xuất khẩu phải chịu hạn ngạch. Mỗi bên sẽ tiến hành những biện pháp cần thiết để điều tra và trừng phạt các vi phạm, và sẽ hợp tác đầy đủ để giải quyết các tranh cãi. Hiệp định cũng bao gồm một điều khoản cho phép Mỹ giảm hạn ngạch, nếu Mỹ chứng minh được lời cáo buộc Việt Nam sử dụng hàng dệt may Trung Quốc để xuất sang Mỹ.
Bản tóm tắt hiệp định cho biết: "Hiệp định sẽ có hiệu lực từ ngày 1/5/2003 đến ngày 31/12/2004. Nếu hai bên Việt Nam và Mỹ không hủy bỏ, hay xem xét lại hiệp định không sau ngày 1/12/2004 hay 1/12 của năm sau đó cho đến khi Việt Nam gia nhập WTO, hiệp định sẽ tự động có hiệu lực thêm một năm nữa".
Mỹ phải hủy bỏ hạn ngạch dệt may đối với các nước thành viên WTO vào cuối năm 2004. Tuy nhiên, Việt Nam hiện vẫn chưa gia nhập WTO.
Chi tiết hạn ngạch cho các mặt hàng dệt may trong năm 2003:
Mã hàng |
Mặt hàng |
Đơn vị |
Số lượng |
200 |
Chỉ bán lẻ/chỉ thêu |
kg |
300.000 |
301 |
Chỉ bông cuộn |
kg |
680.000 |
332 |
Hàng dệt kim sợi bông |
tá |
1.000.000 |
333 |
Áo khoác kiểu complê cho nam giới và bé trai |
tá |
36.000 |
334/335 |
Áo khoác sợi bông |
tá |
675.000 |
338/339 |
Áo sơmi và áo cánh dệt sợi bông |
tá |
14.000.000 |
340/640 |
Áo sơmi dệt kim của nam giới và bé trai |
tá |
2.000.000 |
341/641 |
Áo cánh dệt kim của nữ giới và bé gái |
tá |
762.698 |
342/642 |
Váy |
tá |
554.684 |
345 |
Áo len dài tay sợi bông |
tá |
300.000 |
347/348 |
Quần dài sợi bông |
tá |
7.000.000 |
351/651 |
Quần áo ngủ |
tá |
482.000 |
352/652 |
Đồ lót |
tá |
1.850.000 |
359/659-C |
Đồ bộ liền |
kg |
325.000 |
359-659-S |
Đồ bơi |
kg |
525.000 |
434 |
Áo khoác len cho nam giới và bé trai |
tá |
16.200 |
435 |
Áo khoác len cho nữ giới và bé gái |
tá |
40.000 |
440 |
Áo sơmi và áo cánh dệt len |
tá |
2.500 |
447 |
Quần dài len của nam giới và bé trai |
tá |
52.000 |
448 |
Quần dài len của nữ giới và bé gái |
tá |
32.000 |
620 |
Sợi tổng hợp |
m2 |
6.364.000 |
632 |
Hàng dệt kim sợi nhân tạo |
tá |
500.000 |
638/639 |
Áo sơmi và áo cánh dệt kim sợi nhân tạo |
tá |
1.271.000 |
645/656 |
Áo len dài tay sợi nhân tạo |
tá |
200.000 |
647/648 |
Quần dài sợi nhân tạo |
tá |
1.973.318 |
|