Công bố 100 thương hiệu mạnh nhất thế giới
16:58' 03/04/2003 (GMT+7)

Công ty tư vấn thương hiệu Interbrand và tuần báo BusinessWeek vừa công bố danh sách 100 thương hiệu mạnh nhất thế giới. Để được lọt vào danh sách này, các thương hiệu phải có giá trị thấp nhất là 1 tỷ USD.

Hai tiêu chí để lựa chọn: Thứ nhất, phải là một thương hiệu đa quốc gia, đem lại ít nhất 20% doanh thu từ nước ngoài. Thứ hai, các số liệu về tài chính và tiếp thị quảng cáo của thương hiệu đó phải được niêm yết công khai.

Năm 2002 là năm đầy thách thức để xây dựng hay bảo vệ một thương hiệu bởi kinh tế thế giới rơi vào tình trạng rối ren, các thị trường ảm đạm, bê bối tài chính và sự thay đổi sở thích của người tiêu dùng. Trong số 100 thương hiệu hàng đầu thế giới mà tuần báo BusinessWeek phối hợp với công ty tư vấn nhãn hiệu Interbrand bầu chọn trong năm 2002 thì có tới 49 trong tổng số 100 nhãn hiệu mạnh nhất thế giới - và 7 trong 10 nhãn hiệu lớn nhất - giảm giá trị so với năm 2001. Nhiều thương hiệu lớn trong ngành viễn thông, tài chính, vận tải và hàng xa xỉ phải thu mình lại. Trong bối cảnh đó, việc duy trì được thương hiệu của mình đã rất mãn nguyện.

Để tính giá trị của một thương hiệu, BusinessWeek đã chọn đối tác Interbrand bởi vì phương pháp tính giá trị thương hiệu của Interbrand, một công ty của tập đoàn Omnicom, giống với cách tính giá trị một số tài sản khác của các nhà phân tích. Đó là, khả năng tăng trưởng, sự ổn định và doanh thu tương lai của một thương hiệu.

Ngoài ra, đánh giá giá trị của một thương hiệu còn dựa vào việc thương hiệu đó có thể góp phần thành công cho một công ty chứ không phải là việc xây dựng một nhà máy mới hay đột phá công nghệ. Đó chính là bản chất của một thương hiệu mạnh, ngay cả trong hoàn cảnh khó khăn, nó cũng có thể giúp sản phẩm của công ty đó bán với giá tối ưu. Các nhà cung cấp sản phẩm từ nhà sản xuất bia Budweiser đến hãng chế tạo ôtô BMW đều có thể duy trì tăng trưởng mà không bị áp lực giá cảnh ảnh hưởng. Một nhãn hiệu mạnh có thể ''mở cửa'' khi tăng trưởng phụ thuộc vào việc thâm nhập các thị trường mới. Chẳng hạn, Starbucks, một trong những nhãn hiệu đạt mức tăng trưởng cao nhất thế giới, mới đây thành lập hàng loạt quán cafe ở Vienna, Áo - một trong những cái nôi cà phê của châu Âu. Starbucks tuyên bố rằng, trong tổng số 1.200 quán cafe dự kiến mở cửa trong năm nay sẽ có 400 quán mở ở nước ngoài.

Đứng đầu là Coca-Cola với thương hiệu được định giá 69,64 tỷ USD và đạt mức tăng trưởng 1%. Giá trị thương hiệu của Coca tăng 700 triệu USD so với năm 2001. Tiếp theo là Microsoft với 64,09 tỷ USD, giảm 2% so với mức 65,07 tỷ USD năm 2001.

Thương hiệu có mức tăng trưởng cao nhất là Samsung, giá trị thương hiệu của hãng này tăng khoảng 30%, đạt 8,31 tỷ USD. Nivea tăng 16%, đạt 2,06 tỷ USD. Bắt đầu khởi nghiệp với sản phẩm chăm sóc da phụ nữ và thận trọng tô đậm thành phần dưỡng chất bổ ích và tự nhiên, Nivea dần lấn sân vào đồ mỹ phẩm dành cho đàn ông, bao gồm sản phẩm khử mùi, dầu gội đầu và thậm chí là chất giữ ẩm da. Ngày nay, Nivea có hàng chục sản phẩm bán ra thị trường. ''Họ là ví dụ điển hình về việc đánh bóng thương hiệu'', Jan Lindemann, Giám đốc toàn cầu về định giá trị thương hiệu của Interbrand nhận xét.

Trong khi đó, giá trị thương hiệu Ericsson giảm tới 49%, chỉ đạt 3,59 tỷ USD so với 7,07 tỷ USD năm 2001. Kế đến là Ford (-32%), AT&T (-30%), Boeing (-27%), Merrill Lynch (-25%).

Sau đây là danh sách 100 thương hiệu lớn nhất thế giới trong năm 2002.

Xếp hạng thương hiệu năm 2002
Tên Thương hiệu
Giá trị thương hiệu năm 2002 (Tỷ USD)
Giá trị thương hiệu năm 2001 (Tỷ USDl)
Thay đổi giá trị thương hiệu (%)
Công ty mẹ
1 COCA-COLA  69,637    68,945    1   Coca-Cola Company
2 MICROSOFT  64,091    65,068    -2   Microsoft Corp.
3 IBM  51,188    52,752    -3   International Business Machines Corp.
4 GE  41,311    42,396    -3   General Electric Company
5 INTEL  30,861    34,665    -11   Intel Corp.
6 NOKIA  29,970    35,035    -14   Nokia Corp.
7 DISNEY  29,256    32,591    -10   Walt Disney Company
8 MCDONALD'S  26,375    25,289    4   McDonald's Corp.
9 MARLBORO  24,151    22,053    10   Philip Morris Companies Inc.
10 MERCEDES  21,010    21,728    -3   DaimlerChrysler AG
11 FORD  20,403    30,092    -32   Ford Motor Company
12 TOYOTA  19,448    18,578    5   Toyota Motor Corp.
13 CITIBANK  18,066    19,005    -5   Citigroup Inc.
14 HEWLETT-PACKARD  16,776    17,983    -7   Hewlett Packard Company
15 AMERICAN EXPRESS  16,287    16,919    -4   American Express Company
16 CISCO  16,222    17,209    -6   Cisco Systems Inc.
17 AT&T  16,059    22,828    -30   AT&T Corp.
18 HONDA  15,064    14,638    3   Honda Motor Company
19 GILLETTE  14,959    15,298    -2   Gillette Company
20 BMW  14,425    13,858    4   Bayerische Motoren Werke AG
21 SONY  13,899    15,005    -7   Sony Corp.
22 NESCAFE  12,843    13,250    -3   Nestlé S.A.
23 ORACLE  11,510    12,224    -6   Oracle Corp.
24 BUDWEISER  11,349    10,838    5   Anheuser-Busch Companies, Inc.
25 MERRILL LYNCH  11,230    15,015    -25   Merrill Lynch & Company, Inc.
26 MORGAN STANLEY  11,205    NA    NA   Morgan Stanley
27 COMPAQ  9,803    12,354    -21   Hewlett Packard Company
28 PFIZER  9,770    8,951    9   Pfizer Inc.
29 JP MORGAN  9,693    NA    NA   JP Morgan Chase & Company
30 KODAK  9,671    10,801    -10   Eastman Kodak, Inc.
31 DELL  9,237    8,269    12   Dell Corp.
32 NINTENDO  9,219    9,460    -3   Nintendo Company, Ltd.
33 MERCK  9,138    9,672    -6   Merck & Company
34 SAMSUNG  8,310    6,374    30   Samsung Electronics Co. Ltd.
35 NIKE  7,724    7,589    2   Nike Inc.
36 GAP  7,406    8,746    -15   Gap Inc.
37 HEINZ  7,347    7,062    4   HJ Heinz Company
38 VOLKSWAGEN  7,209    7,338    -2   Volkswagen AG
39 GOLDMAN SACHS  7,194    7,862    -9   Goldman Sachs Group, Inc.
40 KELLOGG'S  7,191    7,005    3   Kellogg Company
41 LOUIS VUITTON  7,054    7,053    0   LVMH Moët Hennessy Louis Vuitton
42 SAP  6,775    6,307    7   SAP AG
43 CANON  6,721    6,580    2   Canon, Inc.
44 IKEA  6,545    6,005    9   Ikea International A/S
45 PEPSI  6,394    6,214    3   Pepsico, Inc.
46 HARLEY DAVIDSON  6,266    5,532    13   Harley Davidson, Inc.
47 MTV  6,078    6,599    -8   Viacom, Inc.
48 PIZZA HUT  6,046    5,978    1   Yum! Brands, Inc.
49 KFC  5,346    5,261    2   Yum! Brands, Inc.
50 APPLE  5,316    5,464    -3   Apple Computer, Inc.
51 XEROX  5,308    6,019    -12   Xerox Corp.
52 GUCCI  5,304    5,363    -1   Gucci Group N.V.
53 ACCENTURE  5,182    NA    NA   Accenture Ltd.
54 L'OREAL  5,079    NA    NA   L'Oréal SA
55 KLEENEX  5,039    5,085    -1   Kimberly Clark Corp.
56 SUN  4,773    5,149    -7   Sun Microsystems, Inc.
57 WRIGLEY'S  4,747    4,530    5   W.M. Wrigley Jr. Company
58 REUTERS  4,611    5,236    -12   Reuters Group PLC
59 COLGATE  4,602    4,572    1   Colgate Palmolive Company
60 PHILIPS  4,561    4,900    -7   Koninklijke Philips Electronics N.V.
61 NESTLE  4,430    NA    NA   Nestlé S.A.
62 AVON  4,399    4,369    1   Avon Products
63 AOL  4,326    4,495    -4   AOL Time Warner, Inc.
64 CHANEL  4,272    4,265    0   Chanel S.A.
65 KRAFT  4,079    4,032    1   Kraft Foods Inc.
66 DANONE  4,054    NA    NA   Groupe Danone
67 YAHOO!  3,855    4,378    -12   Yahoo! Inc.
68 ADIDAS  3,690    3,650    1   Adidas AG
69 ROLEX  3,686    3,701    0   Montres Rolex S.A.
70 TIME  3,682    3,724    -1   AOL Time Warner, Inc.
71 ERICSSON  3,589    7,069    -49   Telefonaktiebolaget LM Ericsson
72 TIFFANY  3,482    3,483    0   Tiffany & Company
73 LEVI'S  3,454    3,747    -8   Levis Strauss & Co.
74 MOTOROLA  3,416    3,761    -9   Motorola Inc.
75 DURACELL  3,409    4,140    -18   Gilette Company
76 BP  3,390    3,247    4   BP PLC
77 HERTZ  3,362    3,617    -7   Ford Motor Company
78 BACARDI  3,341    3,204    4   Bacardi & Company Limited
79 CATERPILLAR  3,218    NA    NA   Caterpillar Inc.
80 AMAZON.COM  3,175    3,130    1   Amazon.com Inc.
81 PANASONIC  3,141    3,490    -10   Matsushita Electric Industrial Company
82 BOEING  2,973    4,060    -27   Boeing Company
83 SHELL  2,810    2,844    -1   Royal Dutch Petroleum Company
84 SMIRNOFF  2,723    2,594    5   Diageo PLC
85 JOHNSON & JOHNSON  2,509    NA    NA   Johnson & Johnson
86 PRADA  2,489    NA    NA   I Pellettieri d'Italia S.p.A.
87 MOET & CHANDON  2,445    2,470    -1   LVMH Moët Hennessy Louis Vuitton
88 HEINEKEN  2,396    2,266    6   Heineken NV
89 MOBIL  2,358    2,415    -2   Exxon Mobil Corp.
90 BURGER KING  2,163    2,426    -11   Diageo PLC
91 NIVEA  2,059    1,782    16   Beiersdorf AG
92 WALL ST. JOURNAL  1,961    2,184    -10   Dow Jones & Company Inc.
93 STARBUCKS  1,961    1,757    12   Starbucks Corp.
94 BARBIE  1,937    2,037    -5   Mattel Inc.
95 POLO RALPH LAUREN  1,928    1,910    1   Polo Ralph Lauren Corp.
96 FEDEX  1,919    1,885    2   Fedex Corp.
97 JOHNNIE WALKER  1,654    1,649    0   Diageo PLC
98 JACK DANIELS  1,580    1,583    0   Brown-Forman Corp.
99 3M  1,579    NA    NA   3M Company
100 ARMANI  1,509    1,490    1   Giorgio Armani S.p.A.
Nguồn số liệu: Interbrand và J.P. Morgan Chase & Co.

(Anh Đức - Theo Business Week)

Gửi tin qua Mobile Gửi tin qua E-mail In tin Gửi phản hồi