Công ty tư vấn thương hiệu Interbrand và tuần báo BusinessWeek vừa công bố danh sách 100 thương hiệu mạnh nhất thế giới. Để được lọt vào danh sách này, các thương hiệu phải có giá trị thấp nhất là 1 tỷ USD.
Hai tiêu chí để lựa chọn: Thứ nhất, phải là một thương hiệu đa quốc gia, đem lại ít nhất 20% doanh thu từ nước ngoài. Thứ hai, các số liệu về tài chính và tiếp thị quảng cáo của thương hiệu đó phải được niêm yết công khai.
Năm 2002 là năm đầy thách thức để xây dựng hay bảo vệ một thương hiệu bởi kinh tế thế giới rơi vào tình trạng rối ren, các thị trường ảm đạm, bê bối tài chính và sự thay đổi sở thích của người tiêu dùng. Trong số 100 thương hiệu hàng đầu thế giới mà tuần báo BusinessWeek phối hợp với công ty tư vấn nhãn hiệu Interbrand bầu chọn trong năm 2002 thì có tới 49 trong tổng số 100 nhãn hiệu mạnh nhất thế giới - và 7 trong 10 nhãn hiệu lớn nhất - giảm giá trị so với năm 2001. Nhiều thương hiệu lớn trong ngành viễn thông, tài chính, vận tải và hàng xa xỉ phải thu mình lại. Trong bối cảnh đó, việc duy trì được thương hiệu của mình đã rất mãn nguyện.
Để tính giá trị của một thương hiệu, BusinessWeek đã chọn đối tác Interbrand bởi vì phương pháp tính giá trị thương hiệu của Interbrand, một công ty của tập đoàn Omnicom, giống với cách tính giá trị một số tài sản khác của các nhà phân tích. Đó là, khả năng tăng trưởng, sự ổn định và doanh thu tương lai của một thương hiệu.
Ngoài ra, đánh giá giá trị của một thương hiệu còn dựa vào việc thương hiệu đó có thể góp phần thành công cho một công ty chứ không phải là việc xây dựng một nhà máy mới hay đột phá công nghệ. Đó chính là bản chất của một thương hiệu mạnh, ngay cả trong hoàn cảnh khó khăn, nó cũng có thể giúp sản phẩm của công ty đó bán với giá tối ưu. Các nhà cung cấp sản phẩm từ nhà sản xuất bia Budweiser đến hãng chế tạo ôtô BMW đều có thể duy trì tăng trưởng mà không bị áp lực giá cảnh ảnh hưởng. Một nhãn hiệu mạnh có thể ''mở cửa'' khi tăng trưởng phụ thuộc vào việc thâm nhập các thị trường mới. Chẳng hạn, Starbucks, một trong những nhãn hiệu đạt mức tăng trưởng cao nhất thế giới, mới đây thành lập hàng loạt quán cafe ở Vienna, Áo - một trong những cái nôi cà phê của châu Âu. Starbucks tuyên bố rằng, trong tổng số 1.200 quán cafe dự kiến mở cửa trong năm nay sẽ có 400 quán mở ở nước ngoài.
Đứng đầu là Coca-Cola với thương hiệu được định giá 69,64 tỷ USD và đạt mức tăng trưởng 1%. Giá trị thương hiệu của Coca tăng 700 triệu USD so với năm 2001. Tiếp theo là Microsoft với 64,09 tỷ USD, giảm 2% so với mức 65,07 tỷ USD năm 2001.
Thương hiệu có mức tăng trưởng cao nhất là Samsung, giá trị thương hiệu của hãng này tăng khoảng 30%, đạt 8,31 tỷ USD. Nivea tăng 16%, đạt 2,06 tỷ USD. Bắt đầu khởi nghiệp với sản phẩm chăm sóc da phụ nữ và thận trọng tô đậm thành phần dưỡng chất bổ ích và tự nhiên, Nivea dần lấn sân vào đồ mỹ phẩm dành cho đàn ông, bao gồm sản phẩm khử mùi, dầu gội đầu và thậm chí là chất giữ ẩm da. Ngày nay, Nivea có hàng chục sản phẩm bán ra thị trường. ''Họ là ví dụ điển hình về việc đánh bóng thương hiệu'', Jan Lindemann, Giám đốc toàn cầu về định giá trị thương hiệu của Interbrand nhận xét.
Trong khi đó, giá trị thương hiệu Ericsson giảm tới 49%, chỉ đạt 3,59 tỷ USD so với 7,07 tỷ USD năm 2001. Kế đến là Ford (-32%), AT&T (-30%), Boeing (-27%), Merrill Lynch (-25%).
Sau đây là danh sách 100 thương hiệu lớn nhất thế giới trong năm 2002.
1 |
COCA-COLA |
69,637 |
68,945 |
1 |
Coca-Cola Company |
2 |
MICROSOFT |
64,091 |
65,068 |
-2 |
Microsoft Corp. |
3 |
IBM |
51,188 |
52,752 |
-3 |
International Business Machines Corp. |
4 |
GE |
41,311 |
42,396 |
-3 |
General Electric Company |
5 |
INTEL |
30,861 |
34,665 |
-11 |
Intel Corp. |
6 |
NOKIA |
29,970 |
35,035 |
-14 |
Nokia Corp. |
7 |
DISNEY |
29,256 |
32,591 |
-10 |
Walt Disney Company |
8 |
MCDONALD'S |
26,375 |
25,289 |
4 |
McDonald's Corp. |
9 |
MARLBORO |
24,151 |
22,053 |
10 |
Philip Morris Companies Inc. |
10 |
MERCEDES |
21,010 |
21,728 |
-3 |
DaimlerChrysler AG |
11 |
FORD |
20,403 |
30,092 |
-32 |
Ford Motor Company |
12 |
TOYOTA |
19,448 |
18,578 |
5 |
Toyota Motor Corp. |
13 |
CITIBANK |
18,066 |
19,005 |
-5 |
Citigroup Inc. |
14 |
HEWLETT-PACKARD |
16,776 |
17,983 |
-7 |
Hewlett Packard Company |
15 |
AMERICAN EXPRESS |
16,287 |
16,919 |
-4 |
American Express Company |
16 |
CISCO |
16,222 |
17,209 |
-6 |
Cisco Systems Inc. |
17 |
AT&T |
16,059 |
22,828 |
-30 |
AT&T Corp. |
18 |
HONDA |
15,064 |
14,638 |
3 |
Honda Motor Company |
19 |
GILLETTE |
14,959 |
15,298 |
-2 |
Gillette Company |
20 |
BMW |
14,425 |
13,858 |
4 |
Bayerische Motoren Werke AG |
21 |
SONY |
13,899 |
15,005 |
-7 |
Sony Corp. |
22 |
NESCAFE |
12,843 |
13,250 |
-3 |
Nestlé S.A. |
23 |
ORACLE |
11,510 |
12,224 |
-6 |
Oracle Corp. |
24 |
BUDWEISER |
11,349 |
10,838 |
5 |
Anheuser-Busch Companies, Inc. |
25 |
MERRILL LYNCH |
11,230 |
15,015 |
-25 |
Merrill Lynch & Company, Inc. |
26 |
MORGAN STANLEY |
11,205 |
NA |
NA |
Morgan Stanley |
27 |
COMPAQ |
9,803 |
12,354 |
-21 |
Hewlett Packard Company |
28 |
PFIZER |
9,770 |
8,951 |
9 |
Pfizer Inc. |
29 |
JP MORGAN |
9,693 |
NA |
NA |
JP Morgan Chase & Company |
30 |
KODAK |
9,671 |
10,801 |
-10 |
Eastman Kodak, Inc. |
31 |
DELL |
9,237 |
8,269 |
12 |
Dell Corp. |
32 |
NINTENDO |
9,219 |
9,460 |
-3 |
Nintendo Company, Ltd. |
33 |
MERCK |
9,138 |
9,672 |
-6 |
Merck & Company |
34 |
SAMSUNG |
8,310 |
6,374 |
30 |
Samsung Electronics Co. Ltd. |
35 |
NIKE |
7,724 |
7,589 |
2 |
Nike Inc. |
36 |
GAP |
7,406 |
8,746 |
-15 |
Gap Inc. |
37 |
HEINZ |
7,347 |
7,062 |
4 |
HJ Heinz Company |
38 |
VOLKSWAGEN |
7,209 |
7,338 |
-2 |
Volkswagen AG |
39 |
GOLDMAN SACHS |
7,194 |
7,862 |
-9 |
Goldman Sachs Group, Inc. |
40 |
KELLOGG'S |
7,191 |
7,005 |
3 |
Kellogg Company |
41 |
LOUIS VUITTON |
7,054 |
7,053 |
0 |
LVMH Moët Hennessy Louis Vuitton |
42 |
SAP |
6,775 |
6,307 |
7 |
SAP AG |
43 |
CANON |
6,721 |
6,580 |
2 |
Canon, Inc. |
44 |
IKEA |
6,545 |
6,005 |
9 |
Ikea International A/S |
45 |
PEPSI |
6,394 |
6,214 |
3 |
Pepsico, Inc. |
46 |
HARLEY DAVIDSON |
6,266 |
5,532 |
13 |
Harley Davidson, Inc. |
47 |
MTV |
6,078 |
6,599 |
-8 |
Viacom, Inc. |
48 |
PIZZA HUT |
6,046 |
5,978 |
1 |
Yum! Brands, Inc. |
49 |
KFC |
5,346 |
5,261 |
2 |
Yum! Brands, Inc. |
50 |
APPLE |
5,316 |
5,464 |
-3 |
Apple Computer, Inc. |
51 |
XEROX |
5,308 |
6,019 |
-12 |
Xerox Corp. |
52 |
GUCCI |
5,304 |
5,363 |
-1 |
Gucci Group N.V. |
53 |
ACCENTURE |
5,182 |
NA |
NA |
Accenture Ltd. |
54 |
L'OREAL |
5,079 |
NA |
NA |
L'Oréal SA |
55 |
KLEENEX |
5,039 |
5,085 |
-1 |
Kimberly Clark Corp. |
56 |
SUN |
4,773 |
5,149 |
-7 |
Sun Microsystems, Inc. |
57 |
WRIGLEY'S |
4,747 |
4,530 |
5 |
W.M. Wrigley Jr. Company |
58 |
REUTERS |
4,611 |
5,236 |
-12 |
Reuters Group PLC |
59 |
COLGATE |
4,602 |
4,572 |
1 |
Colgate Palmolive Company |
60 |
PHILIPS |
4,561 |
4,900 |
-7 |
Koninklijke Philips Electronics N.V. |
61 |
NESTLE |
4,430 |
NA |
NA |
Nestlé S.A. |
62 |
AVON |
4,399 |
4,369 |
1 |
Avon Products |
63 |
AOL |
4,326 |
4,495 |
-4 |
AOL Time Warner, Inc. |
64 |
CHANEL |
4,272 |
4,265 |
0 |
Chanel S.A. |
65 |
KRAFT |
4,079 |
4,032 |
1 |
Kraft Foods Inc. |
66 |
DANONE |
4,054 |
NA |
NA |
Groupe Danone |
67 |
YAHOO! |
3,855 |
4,378 |
-12 |
Yahoo! Inc. |
68 |
ADIDAS |
3,690 |
3,650 |
1 |
Adidas AG |
69 |
ROLEX |
3,686 |
3,701 |
0 |
Montres Rolex S.A. |
70 |
TIME |
3,682 |
3,724 |
-1 |
AOL Time Warner, Inc. |
71 |
ERICSSON |
3,589 |
7,069 |
-49 |
Telefonaktiebolaget LM Ericsson |
72 |
TIFFANY |
3,482 |
3,483 |
0 |
Tiffany & Company |
73 |
LEVI'S |
3,454 |
3,747 |
-8 |
Levis Strauss & Co. |
74 |
MOTOROLA |
3,416 |
3,761 |
-9 |
Motorola Inc. |
75 |
DURACELL |
3,409 |
4,140 |
-18 |
Gilette Company |
76 |
BP |
3,390 |
3,247 |
4 |
BP PLC |
77 |
HERTZ |
3,362 |
3,617 |
-7 |
Ford Motor Company |
78 |
BACARDI |
3,341 |
3,204 |
4 |
Bacardi & Company Limited |
79 |
CATERPILLAR |
3,218 |
NA |
NA |
Caterpillar Inc. |
80 |
AMAZON.COM |
3,175 |
3,130 |
1 |
Amazon.com Inc. |
81 |
PANASONIC |
3,141 |
3,490 |
-10 |
Matsushita Electric Industrial Company |
82 |
BOEING |
2,973 |
4,060 |
-27 |
Boeing Company |
83 |
SHELL |
2,810 |
2,844 |
-1 |
Royal Dutch Petroleum Company |
84 |
SMIRNOFF |
2,723 |
2,594 |
5 |
Diageo PLC |
85 |
JOHNSON & JOHNSON |
2,509 |
NA |
NA |
Johnson & Johnson |
86 |
PRADA |
2,489 |
NA |
NA |
I Pellettieri d'Italia S.p.A. |
87 |
MOET & CHANDON |
2,445 |
2,470 |
-1 |
LVMH Moët Hennessy Louis Vuitton |
88 |
HEINEKEN |
2,396 |
2,266 |
6 |
Heineken NV |
89 |
MOBIL |
2,358 |
2,415 |
-2 |
Exxon Mobil Corp. |
90 |
BURGER KING |
2,163 |
2,426 |
-11 |
Diageo PLC |
91 |
NIVEA |
2,059 |
1,782 |
16 |
Beiersdorf AG |
92 |
WALL ST. JOURNAL |
1,961 |
2,184 |
-10 |
Dow Jones & Company Inc. |
93 |
STARBUCKS |
1,961 |
1,757 |
12 |
Starbucks Corp. |
94 |
BARBIE |
1,937 |
2,037 |
-5 |
Mattel Inc. |
95 |
POLO RALPH LAUREN |
1,928 |
1,910 |
1 |
Polo Ralph Lauren Corp. |
96 |
FEDEX |
1,919 |
1,885 |
2 |
Fedex Corp. |
97 |
JOHNNIE WALKER |
1,654 |
1,649 |
0 |
Diageo PLC |
98 |
JACK DANIELS |
1,580 |
1,583 |
0 |
Brown-Forman Corp. |
99 |
3M |
1,579 |
NA |
NA |
3M Company |
100 |
ARMANI |
1,509 |
1,490 |
1 |
Giorgio Armani S.p.A. | Nguồn số liệu: Interbrand và J.P. Morgan Chase & Co.
(Anh Đức - Theo Business Week)
|