(VietNamNet) - Việc đảm bảo ổn định sản lượng lúa 40 triệu tấn/năm nhằm thực hiện chiến lược an ninh quốc gia, trên cơ sở cân đối đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và mỗi năm xuất khẩu 3,5-4 triệu tấn gạo.
|
Mỗi năm Việt Nam xuất khẩu 3,5-4 triệu tấn gạo. |
Theo QĐ 150 phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp thuỷ sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, do PTT Nguyễn Tấn Dũng vừa ký ban hành, đến năm 2010, sẽ giảm 102.000 ha đất lúa chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản và cây trồng khác; đất chuyên lúa chỉ còn 3,96 triệu ha. Hệ thống thuỷ lợi trên diện tích 1 triệu ha lúa xuất khẩu ở ĐBSCL sẽ được đầu tư hoàn chỉnh; sử dụng các giống lúa năng suất, chất lượng cao và áp dụng các biện pháp thâm canh, hạ giá thành nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm lúa gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Chính phủ cũng đồng ý mở rộng diện tích và đầu tư thâm canh cây ngô, cây sắn, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, đảm bảo đến năm 2020 chúng ta có khoảng 1,5 triệu ha ngô. Đối với cây cà phê, tiếp tục giảm diện tích ở những vùng thiếu nước, năng suất thấp, ổn định ở mức 450.000-500.000ha.
Riêng cây điều cũng được mở rộng thêm diện tích, nhất là vùng đất xám Tây Nguyên để nâng diện tích của cả nước tương đương với diện tích cây cà phê.
Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp thuỷ sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 cũng đưa ra những con số cụ thể về diện tích các loại cây trồng khác, như hồ tiêu giữ ở mức 50.000ha, lạc 400.000-450.000ha, cây ăn quả 1 triệu ha, rau các loại 700.000ha, bông 35.000ha, mía 300.000-350.000ha... Để tăng diện tích đất nông nghiệp, từ năm 2006 đến 2010, ngành nông nghiệp sẽ khai hoang mới thêm 120.000-150.000ha đất, nâng diện tích đất nông nghiệp lên thêm gần 9,67 triệu ha vào năm 2010.
Một số chỉ tiêu cụ thể của ngành nông nghiệp đến năm 2010:
Các chỉ tiêu |
2010 |
2020 |
Tổng độ tăng trưởng |
4-4,5%/năm, trong đó thuỷ sản 8-9% |
4% |
Tốc độ tăng trưởng kinh tế nông thôn |
7,5-8%/năm |
8-10% |
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp |
trồng trọt 65% - chăn nuôi 30% - dịch vụ 5% |
trồng trọt 50% - chăn nuôi 35% - dịch vụ 15% |
Tỷ lệ che phủ của rừng |
43-44% |
50% |
Khai hoang, mở rộng đất nông nghiệp |
120.000-150.000 ha/năm |
|
Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản |
11 tỷ USD, trong đó nông, lâm sản 7 tỷ USD, thuỷ sản 4 tỷ USD |
117,5-18 tỷ USD, trong đó nông, lâm sản 9,5-10 tỷ USD, thuỷ sản 8 tỷ USD |
Giá trị sản lượng trên 1ha đất nông nghiệp |
30 triệu đồng |
50 triệu đồng |
Thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn |
gấp 2 lần năm 2000 |
1.000 USD/người/năm |
|