221
3701
Hồi âm
hoiam
/bandocviet/hoiam/
967798
Những trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất
1
Article
450
Bạn đọc - Pháp luật
bandocviet
/bandocviet/
Những trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất
,

Hỏi: Năm 1980, tôi có mua một căn nhà tại Khu Vật tư và hiện nay là đường Mai Dịch, nhưng năm 1985, khu nhà đấy được Nhà nước giải toả 1 phần và tôi được phân căn nhà tôi ở bây giờ. Vừa rồi khi nhà đất đo nhà để cấp sổ đỏ thì nhà tôi phải đóng 40 triệu và gần như cả khu nhà tôi đều phải đóng số tiền như vậy. Tuy nhiên, vừa qua, tôi nghe một người bạn của tôi nói rằng, những gia đình được Nhà nước cấp nhà từ năm 1992 trở về trước không phải đóng tiền làm sổ đỏ. Vậy tôi xin hỏi trường hợp của tôi sẽ được giải quyết thế nào? (Câu hỏi của bạn Trần Đức Lương, số 5, tổ 23, tt Tuồng, P. Mai Dịch, Q. Cầu Giấy).

Trả lời:
Câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Bạn không nêu rõ khi nhà nước thu hồi nhà bạn mua ở Khu Vật tư và phân cho gia đình bạn căn nhà hiện tại, giấy tờ nhà nước giao cho bạn để sử dụng căn hộ hiện tại là loại giấy tờ như thế nào, nên chúng tôi chỉ có thể liệt kê những trường hợp sau không phải nộp tiền sử dụng đất. Ngoài ra nếu căn hộ hiện tại bạn mua của một người khác, bạn phải đóng thuế chuyển quyền sử dụng đất.


Đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất:


1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai 2003 (giao đất không thu tiền sử dụng đất).


2. Người được Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 35 Luật Đất đai 2003 (cho thuê đất).


3. Người sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.


4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất đã sử dụng ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai 2003.


Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất


1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:


a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.


2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.


3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.


4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
b) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất ở trước ngày 15/10/1993 theo quy định của pháp luật về đất đai.


5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai 2003 và được quy định tại Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.


6. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nay được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

  • Hoài Thu thực hiện

(Xin chân thành cảm ơn Luật sư Vũ Ngọc Dũng, Công ty tư vấn Bắc Việt Luật, www.bacvietluat.vn, đã tư vấn cho chuyên mục này).

Bạn có thắc mắc về pháp luật, xin gửi theo mẫu dưới đây:




 

,
Ý kiến của bạn
Ý kiến bạn đọc
,
,
,
,
,
,
,